Để hạn chế sự rủi ro trong hoạt động sản xuất, vòng bi thường được chú ý kiểm tra định kỳ, vậy có phương pháp nào chuẩn đoán sự hư hại của bạc đạn? Xem phần 2
Phương pháp nào chuẩn đoán sự hư hỏng của bạc đạn? Mời bạn đọc tiếp phần 2.
4.5 Lựa chọn chất bôi trơn
Có hai phương pháp chính bôi trơn vòng bi: bôi trơn bằng mỡ và bôi trơn bằng dầu. Lựa chọn phương pháp nào phụ thuộc điều kiện và mục đích sử dụng để đạt được sự vận hành tốt nhất của vòng bi.
Nội dung | Sử dụng mỡ bôi trơn | Sử dụng dầu bôi trơn |
---|---|---|
Kết cấu buồng ổ và phương pháp làm kín | Đơn giản | Phức tạp hơn. Đòi hỏi bảo trì cẩn thận hơn |
Tốc độ | Tốc độ giới hạn: 65%~80% tốc độ của bôi trơn bằng dầu | Tốc độ nhanh |
Hiệu quả làm mát | Kém | Truyền nhiệt là có thể sử dụng bôi trơn cưỡng bức tuần hoàn |
Độ lỏng | Kém | Tốt |
Thay mới | Một vài trường hợp khó khăn | Dễ dàng |
Loại chất bẩn | Không thể | Dễ dàng |
Nhiễm bẩn bên ngoài do rò rỉ | Hiếm khi rò rỉ | Thường rò rỉ. Không thích hợp nếu đòi hỏi tránh nhiễm bẩn từ bên ngoài. |
Mối quan hệ giữa nhiệt độ và độ nhớt của dầu mỡ bôi trơn
- Bôi trơn bằng mỡ: Mỡ là một chất bôi trơn với thành phần cơ bản là dầu và các phụ gia. Khi lựa chọn mỡ, chú ý sự phù hợp với điều kiện sử dụng của mỡ.
Độ đặc của mỡ | #0 | #1 | #2 | #3 | #4 |
Độ đặc (1/10mm) | 355~385 | 310~340 | 265~295 | 220~250 | 175~205 |
Ứng dụng | Cung cấp mỡ tập trung | Cung cấp mỡ tập trung Nhiệt độ thấp |
Loại mỡ thông thường | Loại mỡ thông thường, nhiệt độ cao | Nhiệt độ cao |
Nơi dễ xảy ra ăn mòn | Nơi dễ xảy ra ăn mòn | vòng bi có vòng bịt kín | vòng bi có vòng bịt kín | Nơi mỡ sử dụng để làm kín |
- Bôi trơn bằng dầu: Có nhiều phương pháp bôi trơn bằng dầu khác nhau: bể dầu, bôi trơn nhỏ giọt, kiểu vung tóe, bôi trơn tuần hoàn, phun sương và phun dạng khí. Phương pháp này sử dụng cho thiết bị tốc độ cao và nhiệt độ cao. Bôi trơn bằng dầu đặc biệt hiệu quả trong những trường hợp phải lấy nhiệt ra khỏi vị trí bôi trơn. Chú ý lựa chọn dầu có độ nhớt phù hợp với nhiệt độ vận hành của vòng bi. Nói chung, dầu có độ nhớt thấp sử dụng cho thiết bị tốc độ cao, còn thiết bị tải nặng thì dùng loại dầu có độ nhớt cao. Đối với ứng dụng thông thường thì khoảng độ nhớt thay đổi theo nhiệt độ vận hành ở bảng 4.
Loại vòng bi | Độ nhớt ở nhiệt độ vận hành |
---|---|
- Vòng bi cầu - Vòng bi đũa trụ |
>=13 mm2/s |
- Vòng bi đũa kim - Vòng bi đũa trụ |
>=20 mm2/s |
- Vòng bi chặn đũa trụ (Vòng bi tang trống) |
>=32 mm2/s . Ghi chú: 1 mm2/s = 1 cSt (Centi-Stokes) |
Nhiệt độ vận hành | Tốc độ | Tải nhẹ và bình thường | Tải nặng và mạnh |
---|---|---|---|
-30~0oC | Dưới tốc độ tới hạn | ISO VG 15, 22, 32 (dầu cho máy lạnh) | - |
-0~50oC | Dưới 50% tốc độ tới hạn | ISO VG 32, 46, 68 (dầu cho ổ đỡ, tuốcbin) | ISO VG 46, 68, 100 (dầu cho ổ đỡ, tuốcbin) |
Ở khoảng 50% đến 100% tốc độ tới hạn | ISO VG 15, 22, 32 (dầu cho ổ đỡ) | ISO VG 22, 32, 46 (dầu cho ổ đỡ, tuốcbin) | |
Trên tốc độ tới hạn | ISO VG 10, 15, 22 (dầu cho ổ đỡ) | - |
|
50~80oC | Dưới 50% tốc độ tới hạn | ISO VG 100, 150, 220 (dầu cho ổ đỡ) | ISO VG 150, 220, 320 (dầu cho ổ đỡ) |
Ở khoảng 50% đến 100% tốc độ tới hạn | ISO VG 46, 68, 100 (dầu cho ổ đỡ, tuốcbin) | ISO VG 68, 100, 150 (dầu cho ổ đỡ, tuốcbin) | |
Trên tốc độ tới hạn | ISO VG 32, 46, 68 (dầu cho ổ đỡ, tuốcbin) | - |
|
80~110oC | Dưới 50% tốc độ tới hạn | ISO VG 320, 460 (dầu cho ổ đỡ) | ISO VG 460, 680 (dầu cho ổ đỡ, hộp số) |
Ở khoảng 50% đến 100% tốc độ tới hạn | ISO VG 150, 220 (dầu cho ổ đỡ) | ISO VG 220, 320 (dầu cho ổ đỡ) | |
Trên tốc độ tới hạn | ISO VG 68, 100 (dầu cho ổ đỡ, tuốcbin) | - |
5. Bổ sung và thay mới chất bôi trơn
5.1 Bổ sung định kỳ: Dù sử dụng loại mỡ chất lượng cao thì tính chất của nó cũng bị giảm theo thời gian, vì vậy đòi hỏi thay mới định kỳ. Hình 4.2 (1) và (2) cho thấy tần suất bổ sung dầu đối với từng loại vòng bi ở tốc độ khác nhau. Bảng này áp dụng cho loại mỡ dầu khoáng xà phòng lithium chất lượng cao, nhiệt độ vòng bi 70oC và tải bình thường (P/C=0.1). Ghi chú P: tải trọng cân bằng; C: Tải trọng cơ bản.
- Nhiệt độ: nếu nhiệt độ vòng bi vượt quá 70oC, tần suất bổ sung dầu được giảm một nửa cho mỗi 15oC tăng lên.
- Mỡ: đối với trường hợp vòng bi cầu, tần suất thay đổi phụ thuộc vào loại mỡ sử dụng. (ví dụ đối với mỡ dầu tổng hợp xà phòng lithium chất lượng cao có thể tăng tần suất lên 2 lần).
- Tải trọng: Tần suất bổ sung phụ thuộc độ lớn của tải trọng vòng bi. Xem bảng 4.2 (3).
5.2 Tần suất thay dầu: Tần suất thay dầu phụ thuộc điều kiện vận hành và số lượng dầu. Nói chung, đối với nhiệt độ vạn hành dưới 50oC và môi trường sạch, tần suất thay thế là 1 năm. Nếu nhiệt độ dầu trên 100oC, thì nên thay dầu ít nhất 3 tháng một lần.
Tần suất bổ xung mỡ bôi trơn
6. Cách kiểm tra vòng bi
Khi kiểm tra một vòng bi trong thời gian kiểm tra bảo dưỡng định kỳ thiết bị, kiểm tra vận hành, hay thay thế các bộ phận thiết bị, cần xác định tình trạng vòng bi để xem có tiếp tục hoạt động nữa hay không.
Nên ghi lại các thông số kiểm tra vòng bi khi tháo. Sau khi lấy mẫu mỡ và đo lượng mỡ dư thừa thì tiến hành vệ sinh vòng bi. Tiếp tục kiểm tra có hay không những hư hỏng bất thường đối với vòng giữ bi, bề mặt lắp lỗ trong vòng bi, bề mặt bi, bề mặt rãnh bi. Xem phần 6 quan sát vết chạy trên bề mặt rãnh bi.
Khi đánh giá có hay không sử dụng lại vòng bi, cần theo các điểm đánh giá sau: mức độ hư hỏng vòng bi, sự làm việc của máy, mức độ quan trọng của máy, điều kiện vận hành, tần suất kiểm tra bảo dưỡng. Nếu kiểm tra phát hiện vòng bi có những hư hỏng bất thường thì cố gắng xác định được nguyên nhân và cách khắc phục (xem phần 7) và tiến hành sự khắc phục.
Nếu khi kiểm tra phát hiện bất cứ hư hỏng nào mà thấy không thể sử dụng lại thì vòng bi cần phải thay mới.
- Nứt hay vỡ vòng giữ bi, các viên bi và ca trong.
- Sự tróc vảy của các viên bi hay rãnh lăn.
- Bị xước, tạo vết khía trên các viên bi, tạo bề mặt gờ trên rãnh lăn.
- Sự mài mòn vòng giữ bi hay lỏng các đnh tán.
- Tạo vết rạn nứt hay gỉ sét trên các viên bi hoặc rãnh lăn.
- Có các vết lõm trên các viên bi hoặc rãnh lăn.
- Sự rão của các bề mặt ngoài ca ngoài hay lỗ ca trong.
- Sự biến màu do nhiệt.
- Các vòng làm kín bị hư hỏng hay vòng làm kín mỡ của vòng bi.
7. Vết chạy và tải trọng tác dụng
Khi vòng bi quay, rãnh lăn của ca trong và ca ngoài tạo ra sự tiếp xúc với các viên bi. Kết quả tạo ra một đường mài mòn trên các viên bi và các rãnh lăn. Các vết chạy rất có ích trong việc xác định tình trạng tải trọng, vì thế cần quan sát cẩn thận khivòng bi được tháo ra.
Nếu vết chạy được thể hiện rõ ràng, có thể xác định vòng bi mang tải hướng kính, dọc trục hay tải trọng momen. Ngoài ra cũng cần xác định độ tròn của vòng bi. Kiểm tra xem có tải trọng tác dụng không mong muốn hay không hay có lỗi gì xảy ra do lắp đặt không. Cũng cần xác định các nguyên nhân có thể xảy ra.
Vết chạy được tạo ra một rãnh sâu ở những điều kiện tải khác nhau
Vết chạy khác nhau mà dẫn đến làm ngắn tuổi thọ của vòng bi do các ảnh hưởng tiêu cực.